C/O FORM AK - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ MẪU AK
1.C/O form AK là gì?
C/O form AK là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được sử dụng trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Hàn Quốc. Điều này giúp các Doanh nghiệp xuất khẩu hưởng mức thuế ưu đãi khi hàng hóa nhập khẩu vào Hàn Quốc hoặc các nước ASEAN, thúc đẩy thương mại giữa các nước thành viên.
C/O form AK được phát hành dưới sự hướng hướng dẫn của Hiệp định Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Hàn Quốc và tuân thủ các quy định trong các tài liệu pháp luật cụ thể như:
Thông tư số 20/2014/TT-BTC: quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
Thông tư số 26/2018/TT-BTC: quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
Thông tư số 13/2019/TT-BTC: sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
Thông tư số 4/2024/TT-BTC: sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
2.Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AK
Hướng dẫn cách khai C/O form AK
Ô số 1: ghi tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu.
Ô số 2: ghi tên người nhận hàng, địa chỉ, tên quốc gia nhập khẩu.
Ô trên cùng bên phải về việc ghi số tham chiếu (do Tổ chức cấp C/O ghi). Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: tên nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 ký tự là "VN";
b) Nhóm 2: tên nước thành viên nhập khẩu là các nước thành viên thuộc khối ASEAN - Hàn Quốc, gồm 02 ký tự như sau:
c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 ký tự. Ví dụ: cấp năm 2014 sẽ ghi là "14";
d) Nhóm 4: tên Tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự. Danh sách các Tổ chức cấp C/O được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII. Danh sách này được Bộ Công Thương cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi về các Tổ chức cấp C/O;
đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự;
e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang "-". Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo "/".
g) Tại phần được cấp tại, ghi "VIET NAM".
Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh "By air", nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu và tên cảng dỡ hàng).
Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu P vào ô thích hợp.
Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên một C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng).
Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.
Ô số 7: số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm số lượng và mã HS của nước nhập khẩu).
Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:
Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc số lượng khác) và trị giá FOB chỉ khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC).
Ô số 10: Số và ngày của hóa đơn thương mại.
Ô số 11:
- Dòng thứ nhất ghi chữ "VIET NAM".
- Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu bằng chữ in hoa.
- Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O, chữ ký của người đề nghị cấp C/O.
Ô số 12: dành cho cán bộ Tổ chức cấp C/O ghi: ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký của cán bộ cấp C/O, con dấu của Tổ chức cấp C/O.
Ô số 13:
- Đánh dấu P vào ô "Third Country Invoicing" trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba không phải là nước thành viên, hoặc bởi một người xuất khẩu thay mặt cho công ty đó. Các thông tin như tên và nước của công ty phát hành hóa đơn nêu trên cần ghi vào ô số 7.
- Đánh dấu P vào ô "Back-to-Back CO" trong trường hợp Tổ chức cấp C/O của nước trung gian cấp C/O giáp lưng theo Điều 7 của Phụ lục V.
- Đánh dấu P vào ô "Exhibition" trong trường hợp hàng hóa gửi từ nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một nước khác và được bán trong quá trình triển lãm hoặc sau triển lãm để nhập khẩu vào một nước thành viên theo Điều 20 của Phụ lục V, đồng thời ghi tên và địa chỉ của nơi triển lãm vào ô số 2.
Các hướng dẫn khác:
- Trong trường hợp có nhiều mặt hàng khai trên cùng một C/O, nếu mặt hàng nào không được hưởng ưu đãi thuế quan, cơ quan Hải quan đánh dấu thích hợp vào ô số 4 và mặt hàng đó cần được khoanh tròn hoặc đánh dấu thích hợp tại ô số 5.
- Ô số 13 có thể được đánh dấu P bằng bút mực không phải là màu đỏ hoặc in bằng máy in hoặc bằng các loại máy đánh chữ khác.
3. Mẫu Tờ khai bổ sung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Trường hợp sử dụng Tờ khai bổ sung C/O như mẫu quy định tại Phụ lục VI-B để khai nhiều mặt hàng vượt quá trên một C/O:
- Ghi số tham chiếu (do Tổ chức cấp C/O ghi) trên Tờ khai bổ sung C/O giống như số tham chiếu của C/O ban đầu.
- Khai các ô từ ô số 5 - 12 tương tự hướng dẫn từ khoản 6 - 13 dẫn trên. Thông tin tại các ô số 11 và 12 phải được thể hiện giống như trên C/O ban đầu.
- Ghi số trang nếu sử dụng từ 02 (hai) Tờ khai bổ sung C/O trở lên.
Ví dụ: page 1 of 3, page 2 of 3, page 3 of 3.
- đóng dấu giáp lai (do Tổ chức cấp C/O đóng) trên C/O ban đầu và Tờ khai bổ sung C/O kèm theo.
4. Miễn nộp C/O
Không yêu cầu nộp C/O trong trường hợp sau:
1. Hàng hóa có xuất xứ từ lãnh thổ nước thành viên có trị giá không quá 200 đô la Mỹ tính theo trị giá FOB; hoặc
2. Hàng hóa gửi qua đường bưu điện từ lãnh thổ nước thành viên có trị giá không quá 200 đô la Mỹ tính theo trị giá FOB.
Điều kiện để áp dụng quy tắc này là hàng hóa đó không phải là một phần của một hay nhiều lô hàng nhập khẩu mà nước nhập khẩu có lý do để cho rằng đây là sự sắp đặt nhằm trốn tránh việc xuất trình C/O.