THỦ TỤC NHẬP KHẨU MỸ PHẨM

Email: annanguyenlogistics@gmail.com

Hotline: 0966247488 - 0767891827

THỦ TỤC NHẬP KHẨU MỸ PHẨM
Ngày đăng: 23/03/2024 02:52 PM

Giải thích thuật ngữ theo điều  2, thông tư 06/2011/TT-BYT:

 

1. Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt. 

2. Tên mỹ phẩm là tên được đặt cho một sản phẩm mỹ phẩm, có thể là tên mới tự đặt cùng với thương hiệu hoặc tên của nhà sản xuất. Các ký tự cấu thành tên sản phẩm phải là các ký tự có gốc chữ cái Latin.

3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường là tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm mỹ phẩm đó trên thị trường.

4. Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo.

 18. Xuất xứ hàng hoá của mỹ phẩm là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ mỹ phẩm hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với mỹ phẩm trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất mỹ phẩm đó.

19. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS - Certificate of Free Sale) là giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu mỹ phẩm ghi trong CFS để chứng nhận rằng mỹ phẩm đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.

 

 I. Chính sách nhập khẩu Mỹ phẩm

 

Mặt hàng mỹ phẩm thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế. Khi nhập khẩu mỹ phẩm cần thực hiện Công bố sản phẩm mỹ phẩm.

 

Theo quy định của thông tư 06/2011/TT-BYT: Sản phẩm mỹ phẩm phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.

 

Trước khi có Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ , theo thông tư  06/2011/TT-BYT quy định:

 

Khi nhập khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam, đơn vị kinh doanh mỹ phẩm phải cung cấp cho cơ quan hải quan “số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm” và xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu. Tuy nhiên, nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ đã bãi bỏ điều này. Do đó, khi nhập khẩu, người nhập khẩu không phải xuất trình Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và chỉ phải đảm bảo có Số tiếp nhận phiếu công bố trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.

 

Tuy nhiên, cho đến hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện dưới Nghị định 155/2018/NĐ-CP. Hiện nay, để đảm bảo tất cả các khâu trong thủ tục Hải quan được suôn sẻ Quý Doanh nghiệp nên có số tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm khi tiến hành nhập khẩu là tốt nhất.

 

Hiện tại, việc Công bố mỹ phẩm được thực hiện qua mạng qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Mỗi số tiếp nhận có giá trị trong vòng 5 năm.

 

II.  Quy trình xin công bố Mỹ phẩm

 

Theo điều 4,

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:

 

1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

 

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không  phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);

 

3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.    

 

4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau: 

a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.          

   Mỗi sản phẩm mỹ phẩm phải được làm một Phiếu công  bố riêng, có hiệu lực trong vòng 5 năm.

  Trường hợp, một lô hàng khoảng 100 mục hàng, người nhập khẩu mỹ phẩm phải làm đủ 100 Phiếu công bố. Mỗi phiếu 5-7 trang giấy. Hồ sơ rất nhiều nên Quý Doanh nghiệp cần chú ý để tránh có sai sót.

  Cần lưu ý, một số trường hợp không cần phải làm công bố mỹ phẩm được quy định rõ tại khoản 2 Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT:

2. Nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp đặc biệt (không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm theo quy định của Thông tư này):

 

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải gửi đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm tới Cục Quản lý dược - Bộ Y tế (Phụ lục số 14-MP). Số lượng tối đa cho mỗi sản phẩm là 10 mẫu.

Đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm được làm thành 03 bản. Sau khi được phê duyệt, 02 bản được lưu tại Cục Quản lý dược, 01 bản gửi đơn vị. Bản gửi đơn vị có đóng dấu “Bản gửi doanh nghiệp” để trình cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thông quan.

Các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải được sử dụng đúng mục đích, không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.

 

b) Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định. Tổng trị giá mỗi lần nhận không vượt quá định mức hàng hóa được miễn thuế theo quy định hiện hành.

 

 Các mẫu mỹ phẩm nhập khẩu là quà biếu, quà tặng không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.

c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khác phải làm thủ tục xin cấp giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương theo quy định hiện hành.

 

III. Thủ tục hải quan nhập khẩu Mỹ phẩm

 

  Bộ chứng từ nhập khẩu mỹ phẩm kinh doanh thông thường bao gồm:

 a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu

b) Hợp đồng, invoice, packing list. Theo quy định hiện hành, người nhập khẩu chỉ cần xuất trình invoice – Hóa đơn thương mại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để làm rõ, có thể xuất trình cả hợp đồng, packing list với cơ quan hải quan.

c) Vận tải đơn

d) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục quản lý dược – Bộ y tế cấp số tiếp nhận và còn liệu lực

e) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:

01 bản chính hoặc C/O điện tử trong trường hợp muốn hưởng thuế ưu đãi nhập khẩu đặc biệt

(Xem Quy định tại Khoản 5, điều 1, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài Chính)

Khi nhập khẩu mỹ  phẩm, người nhập khẩu cần nộp thuế nhập khẩu và thuế VAT:

Thuế VAT của mỹ phẩm là 10%

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của mỹ phẩm hiện hành là dao động từ 10% đến 27%.

Trong trường hợp mỹ phẩm được nhập khẩu từ các nước có hiệp định thương mại tự do với Việt Nam có thể sẽ được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.

 

 

IV. Quy định nhãn mác sản phẩm Mỹ phẩm

 

Hàng hóa nhập khẩu cần có đầy đủ nhãn mác theo quy định hiện hành với những nội dung tối thiểu: tên hàng hóa; Tên và địa chỉ nhà sản xuất; Xuất xứ hàng hóa; Model, mã hàng hóa (nếu có)

 

Với mặt hàng mỹ phẩm Nội dung Nhãn mỹ phẩm hiện hành được quy định tại Chương V Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định việc về Quản lý Mỹ phẩm và Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/04/2017 của Chính phủ về Nhãn hàng hóa. Thông thường, với mỹ phẩm, sau khi thông quan nhập khẩu hàng hóa, thương nhân cần bổ sung nhãn phụ để đảm bảo các nội dung trên nhãn đầy đủ so với quy định trước khi đưa hàng hóa ra thị trường.

 

Các bạn hãy liên hệ với Ms. Vân0966 247 488 để được tư vấn cụ thể hơn!

 

Zalo
Hotline